SAN TÔM TRÊN AO ĐẤT – KỸ THUẬT ĐƠN GIẢN NHƯNG TÁC ĐỘNG LỚN ĐẾN CẢ VỤ NUÔI
SAN TÔM TRÊN AO ĐẤT – KỸ THUẬT ĐƠN GIẢN NHƯNG TÁC ĐỘNG LỚN ĐẾN CẢ VỤ NUÔI
I. GIỚI THIỆU
Trong quá trình nuôi tôm, việc san tôm là một công đoạn để đảm bảo mật độ nuôi thích hợp và tạo điều kiện thuận lợi để tôm phát triển tốt nhất là yếu tố then chốt để đạt năng suất và hiệu quả cao.
Tuy nhiên, đây cũng là giai đoạn dễ gây ra hao hụt nếu không được thực hiện đúng cách. Việc san tôm đúng kỹ thuật sẽ hạn chế tôm sốc, hạn chế ảnh hưởng đến sức khoẻ, quá trình phát triển, tỷ lệ sống tôm ở môi trường mới. Nếu kỹ thuật san tôm không đúng thì tôm dễ bị sốc, có thể gây hao hụt, giảm năng suất cho cả vụ nuôi.
Hãy cùng SITTO VIỆT NAM tìm hiểu về phương pháp san tôm đúng kỹ thuật để phát triển tốt nhất, tăng năng suất cho vụ nuôi.
II. MỤC TIÊU CỦA VIỆC SAN TÔM
- Tạo đàn tôm đồng đều: giúp tôm tăng trưởng ổn định, ít cạnh tranh thức ăn.
- Hạn chế hiện tượng ăn nhau và stress: do chênh lệch kích cỡ, mật độ quá cao, tăng tỷ lệ sống cho tôm nuôi.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng thức ăn: dễ quản lý định lượng, giảm lãng phí.
- Điều chỉnh mật độ: tránh trường hợp ao quá tải, tối ưu việc quản lý ao nuôi, hạn chế rủi ro.
- Tối ưu hóa chi phí sản xuất và lợi nhuận cuối vụ.
III. THỜI ĐIỂM THÍCH HỢP ĐỂ SAN TÔM
|
Lần san |
Thời điểm |
Mục tiêu |
|
Lần 1 |
Đối với tôm thẻ: 18 – 25 ngày sau thả (tôm đạt 800 – 1000 con/kg) Đối với tôm sú: 25 – 32 ngày sau thả (tôm đạt 1000 – 1500 con/kg) |
Phân loại đàn tôm, điều chỉnh mật độ. |
|
Lần 2 |
Đối với tôm thẻ: 55 – 60 ngày sau thả (tôm đạt 120 – 80 con/kg) Đối với tôm sú: 60 – 70 ngày sau thả (tôm đạt 100 – 90 con/kg) |
Tách tôm lớn, giảm mật độ nuôi, tăng cỡ tôm. |
IV. CHUẨN BỊ TRƯỚC KHI SAN TÔM
1. Đối với ao san qua
Chuẩn bị như ao nuôi mới:
- Diệt khuẩn (chlorine 20 – 30 ppm hoặc BKC 1 ppm)
- Chạy quạt 3 – 5 ngày để ổn định DO.
- Cấy men vi sinh nền đáy và xử lý nước bằng chế phẩm sinh học.
- Bổ sung khoáng chất.
Điều chỉnh các thông số môi trường đồng nhất với ao gốc:
- Nhiệt độ: ±1°C
- Độ mặn: ±2‰
- pH: ±0.2
- Kiềm: ±10
2. Đối với ao nuôi gốc
- Cần giữ môi trường ổn định.
- Tăng cường dinh dưỡng và khoáng chất cho tôm nuôi.
- Bổ sung khoáng chất vào ao: Ca, Mg, K.
- Giữ kiềm, pH ổn định ở mức tối ưu.
- Kiểm tra tình hình sức khỏe tôm nuôi: gan, ruột, tình trạng cong thân, đục cơ.
- Có thể đảo nữa từ ao san (đã xử lý tối ưu sang) ao nuôi gốc, để trung hòa dần lượng nước.
3. Dụng cụ cần thiết
- Vợt, rổ, xô nhựa, thùng vận chuyển có sục khí.
- Lú, chài tôm, cân tôm.
- Bộ test môi trường, thuốc sát trùng nhẹ.
V. QUY TRÌNH SAN TÔM
1. Chài mẫu kiểm tra đàn
Mỗi ao chài 3 điểm, đánh giá:
- Cân cỡ tôm trung bình
- Tỷ lệ tôm yếu, tình trạng cong thân, đục cơ.
- Đường ruột, gan tụy, hoạt động bơi lội.
Nếu đàn tôm khỏe, ăn tốt, không bị cong thân đục cơ -> tiến hành san.
2. Phương pháp san tôm
|
Phương pháp |
Đối tượng |
Thời điểm |
Ưu điểm |
Nhược điểm |
|
Rút lú |
Thẻ chân trắng, Tôm sú |
Sáng sớm, chiều mát |
Nhanh. Kiểm soát lượng tôm |
Tôm dễ bị cong thân. Thiếu oxy. |
|
Chài tôm |
Tôm sú |
Sáng sớm, chiều mát |
Kiểm soát lượng tôm |
Chậm. Tôm dễ bị cong thân |
|
Bữa bờ |
Thẻ chân trắng, Tôm sú |
Buổi tối |
Tôm không bị sốc |
Khó kiểm soát được lượng tôm. |
3. Quá trình sang tôm
Đối với phương pháp rút lú (áp dụng với cả tôm sú và thẻ chân trắng):
- Ao gốc: cắt cử không cho ăn thời điểm sang tôm, chạy quat và hệ thống sục khí, tạt khoáng và Vitamin C.
- Ao san: Chạy quat và hệ thống sục khí, tạt khoáng và Vitamin C.
- Tiến hành san: bỏ thức ăn ở khu vực san tôm -> đặt lú ngay chỗ bỏ thức ăn -> đợi 10 – 15 phút thì rút lú lên -> bỏ tôm vào rổ đem cân -> ghi nhận lượng tôm -> vận chuyển.
Đối với phương pháp chài tôm (áp dụng đối với tôm sú):
- Ao gốc: cắt cử không cho ăn thời điểm sang tôm, chạy quat và hệ thống sục khí, tạt khoáng và Vitamin C.
- Ao san: chạy quat và hệ thống sục khí, tạt khoáng và Vitamin C.
- Tiến hành san: bỏ thức ăn ở khu vực san tôm -> chài tôm ngay chỗ bỏ thức ăn -> bỏ tôm vào rổ đem cân -> ghi nhận lượng tôm -> vận chuyển.
Đối với phương pháp bữa bờ (áp dụng với ao san cạnh bên ao nuôi gốc):
- Ao gốc: cắt cử không cho ăn thời điểm sang tôm.
- Ao san: chạy quạt và hệ thống sục khí, tạt khoáng và Vitamin C.
- Tiến hành san: rải thức ăn và chong đèn ngay chỗ bờ được bữa ra (đào ra). Sau khi chong đèn khoảng 1 – 2h thì đắp bờ ao lại. Có thể lặp lại thêm 1 – 2 lần để đạt được lượng tôm cần sang.
4. Vận chuyển tôm khi sang
- Dùng xô có sục khí hoặc thùng nhựa chuyên dụng.
- Vận chuyển lượng tôm vừa phải, tránh vận chuyển lượng tôm quá nhiều gây thiếu oxy hoặc stress tôm.
- Giảm thời gian vận chuyển xuống thấp nhất (dưới 10 phút).
5. Thả tôm vào ao mơi
- Thả tôm từ từ, tránh thả mạnh và đột ngột.
- Thả vào nơi có nhiều oxy: ngay hệ thống oxy hoặc phía dưới quạt nươc.
- Theo dõi tôm ít nhất 30 phút sau thả.
- Quan sát hoạt động bơi, khả năng thích nghi, phản ứng với thức ăn.
VI. QUẢN LÝ SAU KHI SAN TÔM
|
Nội dung quản lý |
Biện pháp cụ thể |
|
Thức ăn |
Giảm 20 – 30% trong 1 – 2 ngày đầu, tăng dần theo khả năng ăn |
|
Tăng cường sức đề kháng |
Bổ sung Vitamin C, men đường ruột, khoáng, sản phẩm bổ sung năng lượng cho tôm |
|
Kiểm soát môi trường |
Duy trì DO > 4 mg/l, pH ổn định, NH₃ và NO₂ ở mức thấp |
|
Định kỳ kiểm tra tôm |
Chài mẫu sau 3, 5, 7 ngày để theo dõi tăng trưởng và hồi phục |
VII. MỘT SỐ LƯU Ý TRONG QUÁ TRÌNH SAN TÔM
- Không san khi tôm có dấu hiệu bệnh: đường ruột rỗng, phân trắng, gan xấu, yếu bơi, cong thân, đục cơ.
- Tránh san vào thời tiết xấu: mưa kéo dài, nhiệt độ <26°C, áp thấp nhiệt đới.
- Luôn chuẩn bị ao san từ sớm, không để phát sinh gấp rút, tránh làm tôm bị sốc.

VIII. KẾT LUẬN
San tôm là một kỹ thuật đơn giản nhưng tác động rất lớn đến hiệu quả của vụ nuôi. Nếu thực hiện đúng thời điểm, đúng kỹ thuật và quản lý tốt sau san, bà con có thể giảm rủi ro, tăng tỷ lệ sống và tối ưu hóa năng suất.