Phân đạm là gì? Công dụng và cách bón phân đạm hiệu quả
  • Đăng vào 4/8/2024 11:19:17 AM

Phân đạm là gì? Công dụng và cách bón phân đạm hiệu quả

Phân đạm là gì? Công dụng và cách bón phân đạm hiệu quả

Phân đạm: Là tên gọi chung của các loại phân bón vô cơ cung cấp đạm cho cây. 

1. Phân Urê CO(NH2)2

Phân urê có 44 – 48%N nguyên chất. Loại phân này chiếm 59% tổng số các loại phân đạm được sản xuất ở các nước trên thế giới. Urê là loại phân có tỷ lệ N cao nhất. Trên thị trường có bán 2 loại phân urê có chất lượng giống nhau:

  • Loại tinh thể màu trắng, hạt tròn, dễ tan trong nước, có nhược điểm là hút ẩm mạnh.
  • Loại có dạng viên, nhỏ như trứng cá. Loại này có thêm chất chống ẩm nên dễ bảo quản, dễ vận chuyển nên được dùng nhiều trong sản xuất nông nghiệp.
  • Phân urê có khả năng thích nghi rộng và có khả năng phát huy tác dụng trên nhiều loại đất khác nhau và đối với các loại cây trồng khác nhau. Phân này bón thích hợp trên đất chua phèn.
  • Phân urê được dùng để bón thúc. Có thể pha loãng nồng độ 0.5 – 1.5% để phun lên lá.
  • Trong chăn nuôi, urê được dùng trực tiếp bằng cách cho thêm vào khẩu phần thức ăn cho lợn, trâu bò.

Phân này cần được bảo quản kỹ trong túi polyetylen và không được phơi ra nắng. Bởi vì khi tiếp xúc với không khí và ánh nắng urê rất dễ bị phân huỷ và bay hơi. Các túi phân urê khi đã mở ra cần được dùng hết ngay trong thời gian ngắn.

  • Trong quá trình sản xuất, urê thường liên kết các phần tử với nhau tạo thành biurat. Đó là chất độc hại đối với cây trồng. Vì vậy, trong phân urê không được có quá 3% biurat đối với cây trồng cạn, 5% đối với lúa nước.
  • Là loại phân bón dễ sử dụng, có tỷ lệ đạm cao, hòa tan nhanh trong nước nên giúp cho cây dễ hấp thu và sử dụng. Tuy nhiên loại phân này dễ bị bay hơi và rửa trôi, hòa tan nhanh nên cũng làm mất và thất thoát nhiều đạm. Nếu bón dư thừa phân đạm cây trồng sẽ dễ bị sâu bệnh hại, yếu, dễ đổ ngã và gây ô nhiễm môi trường.
 Urê là loại phân có tỷ lệ N cao nhất
 Urê là loại phân có tỷ lệ N cao nhất

2. Phân sunphat đạm (NH4)2SO4

Còn gọi là phân SA. Sunphat đạm có chứa 20 – 21% N nguyên chất. Trong phân này còn có 29% lưu huỳnh (S). Trên thế giới loại phân này chiếm 8% tổng lượng phân hoá học sản xuất hàng năm. 

Phân này có dạng tinh thể, mịn, màu trắng ngà hoặc xám xanh. Phân này có mùi nước tiểu (mùi amôniac), vị mặn và hơi chua. Cho nên nhiều nơi gọi là phân muối diêm.

  • Sunphat đạm là loại phân bón tốt vì có cả N và lưu huỳnh là hai chất dinh dưỡng thiết yếu cho cây.
  • Phân này dễ tan trong nước, không vón cục. Thường ở trạng thái tơi rời, dễ bảo quản, dễ sử dụng. Tuy nhiên, nếu để trong môi trường ẩm phân dễ vón cục, đóng lại thành từng tảng rất khó đem bón cho cây.
  • Có thể đem bón cho tất cả các loại cây trồng, trên nhiều loại đất khác nhau, miễn là đất không bị phèn, bị chua. Nếu đất chua cần bón thêm vôi, lân mới dùng được đạm sunphat amôn. Phân này dùng tốt cho cây trồng trên đất đồi, trên các loại đất bạc màu (thiếu S).
  • Đạm sunphat được dùng chuyên để bón cho các loại cây cần nhiều S và ít N như đậu đỗ, lạc v.v… và các loại cây vừa cần nhiều S vừa cần nhiều N như ngô.
  • Cần lưu ý đạm sunphat (SA) là loại phân có tác dụng nhanh, rất chóng phát huy tác dụng đối với cây trồng, cho nên thường được dùng để bón thúc và bón thành nhiều lần để tránh mất đạm. Khi bón cho cây con cần chú ý là phân này dễ gây cháy lá. Không nên sử dụng phân đạm sunphat để bón trên đất phèn, vì phân dễ làm chua thêm đất.

Hiện nay có 2 loại phân đạm thường được dùng phổ biến nhất, đó là: phân urê, phân amôn sunphat. Bên cạnh đó còn nhiều dạng khác, nhưng ít được sử dụng như amôn nitrat (NH4NO3), đạm clorua (NH4Cl), Xianamit canxi, phôtphat đạm.

  • Phân Amôn Nitrat - NH4NO3 (Đạm hai lá): Amôn nitrat  nguyên chất chứa 35% N. Có nhiều loại phân đạm Amôn nitrat: Phân amôn nitrat tỷ lệ đạm thấp 22%N; trung bình 26 – 27,5%N; cao 33 – 34,5%N. Loại phân khó sử dụng do dễ  vón cục, khó bảo quản, dễ chảy nước và tan nhanh trong nước. Phân bón chua sinh lý nên dễ làm chua đất. Loại phân này có hiệu quả không cao vì khi bón phân trong môi trường ngập nước thường bị thất thoát.
  • Amoni Clorua – NH4Cl (còn được gọi là muối lạnh): Chứa  N ≥ 25%. Loại phân này ít đạm nhiều clo, dễ bị chảy nước, bón vào đất mặn gây tích lũy và ngộ độc clo, gây chua đất. 
  • Canxi nitrat - Ca(NO3)2: Chứa 13,0 – 15,5 % N; 25 -36% CaO. Phổ biến nhất là loại phân chứa 15 – 15,5% N và 25% CaO. Loại phân này háo nước khó bảo quản, dễ tan, có tính oxy hóa mạnh, dễ cháy nổ khi tiếp xúc với các chất hữu cơ.
  • Potassium Nitrate – KNO3: chứa N = 13 %, K2O = 46% với tỷ lệ N-P-K phân tích là 13-0-46 (13% N tương đương với 62% NO3- và 46% K2O tương đương với 38% K+, tổng hợp lên đến 100% KNO3). Việc thiếu Kali hoặc Nitrat được thể hiện rất rõ, cháy mép lá, đốm đen lá, vàng lá.
  • Sodium Nitrate – NaNO3: nhược điểm của phân là lượng đạm ít, dễ bị rửa trôi, bón nhiều và liên tục sẽ dư thừa natri khiến đất bị chai cứng.
  • Canxi cyanamit – Ca(CN)2: có hàm lượng đạm từ 20-21%. Phân thích hợp với đất chua phèn, các loại đất bạc màu, có tác dụng khử chua, hạ phèn. Phân có thể gây bỏng, rát da nên phải đeo găng tay khi sử dụng, khi hút ẩm dễ bị biến chất làm giảm chất lượng của phân bón. Không dùng để phun lên lá.
  • Calcium Ammonium Nitrate (CAN) bao gồm Canxi nitrat Ca(NO3)2 và Ammonium nitrate NH4NO3 chứa N tổng: 26 – 27 %; CaO: 11 – 12 %.
  • Ammonium Phosphate –  (NH4)3PO4 : ít được sử dụng trong thực tế.

* Những điều cần chú ý khi sử dụng phân đạm: 

Để đảm bảo hiệu quả sử dụng các loại phân hoá học cần chú ý đến những điểm sau đây:

  • Phân cần được bảo quản trong các túi nilông. Chỗ để phân cần thoáng mát, khô ráo, mái kho không bị dột. Không để chung phân đạm cùng với các loại phân khác.
  • Cần bón đúng đặc tính và nhu cầu của cây trồng. Cây có những đặc tính rất khác nhau. Nhu cầu của cây đối với N cũng rất khác nhau. Có cây yêu cầu nhiều N, có cây yêu cầu ít. Nếu bón N nhiều, vượt quá yêu cầu của cây, N cũng gây ra những tác hại đáng kể. Bón đúng yêu cầu của cây, N phát huy tác dụng rất tốt.
  • Cần bón đúng dạng phân theo đặc điểm của cây và của đất đai. Đối với các loại cây họ đậu nên bón đạm sớm, trước khi nốt sần được hình thành trên rễ cây. Khi trên rễ cây đã có các nốt sần, không nên bón đạm, vì đạm ngăn trở hoạt động cố định đạm từ không khí của các loài vi khuẩn nốt sần.

* Cần bón đạm đúng với đặc điểm của đất:

  • Phân có tính kiềm nên bón cho đất chua.
  • Phân chua sinh lý nên bón cho đất kiềm.
  • Đất lầy thụt, nhiều bùn không cần bón phân đạm.
  • Cần bón đạm đúng lúc. Tốt nhất là bón vào thời kỳ sinh trưởng mạnh nhất của cây.
  • Cần bón đạm đúng liều lượng và cân đối với lân và kali.
  • Bón phân đạm cần lưu ý đến diễn biến của thời tiết. Không bón lúc mưa to, lúc ruộng vườn đầy nước.
  • Không bón đạm tập trung vào một lúc, mà cần chia thành nhiều lần để bón. Không bón đạm quá thừa. Vì khi thừa đạm, cây phát triển mạnh, dễ đổ ngã, ra hoa chậm, ít hạt, hạt lép nhiều, quả dễ rụng, nhiều sâu bệnh, phẩm chất quả giảm.
  • Bón phân đạm cần kết hợp với làm cỏ, xới đất, sục bùn (đối với lúa).

Xem thêm: Quy tắc 5 đúng khi bón phân 5 đúng

Phân đạm có tính kiềm nên bón cho đất chua
Phân đạm có tính kiềm nên bón cho đất chua

Xem thêm:

Chia Sẻ Kiến Thức Này: Chia sẻ Chia sẻ
Xin chào Anh/Chị. Em là trợ lý ảo của Sitto Việt Nam. Em có thể hỗ trợ Anh/Chị giải đáp các dịch vụ nào dưới đây:
Trợ lý ảo SITTO - VIET NAM
Bạn cần trợ giúp? Chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ