Các chỉ tiêu |
Khoảng thích hợp |
Khoảng chịu đựng |
Độ mặn (‰) |
15 – 30 |
0,5 – 45 |
Nhiệt độ |
25- 32 |
16-43 |
pH |
7,5 – 8,5 |
6-10 |
Độ kiềm (mg/lít) |
80 -150 |
60 – 200 |
Oxy hòa tan (mg/lít) |
4 – 7 |
3 -7 |
NH3 (mg/lít) |
< 0,1 |
< 0,2 |
H2S (mg/lít) |
< 0,01 |
< 0,03 |
Bảng thông số kiểm tra: Cần có lịch trình kiểm tra và quản lý các thông số về môi trường ao tôm
Thông số |
Thời điểm đo |
|
Buổi sáng (7h00) |
Buổi chiều (15h00) |
|
Độ mặn (‰) |
1 tuần/lần |
|
Độ kiềm |
3 ngày/lần |
|
Nhiệt độ |
X |
X |
pH |
X |
X |
Oxy |
X |
|
NH3 |
X |
|
Độ trong |
X |
Xem thêm: 4 Nguyên nhân khiến tôm bỏ ăn, giảm ăn, ăn yếu
Địa điểm là yếu tố quan trọng quyết định thành công vì ảnh hưởng đến chi phí đầu tư và tính rủi ro trong quá trình nuôi. Yêu cầu về chọn địa điểm phù hợp:
Chọn vùng đất cát, đất pha cát, nền đất cứng, pH đất > 6.0. Không chọn vùng bị ngập mặn, sình lầy, vùng nước bị ổ nhiễm, khu vực hay bị lũ lụt,…
Chọn địa điểm gần nguồn nước có chất lượng tốt, nguồn nước cấp phải có đầy đủ quanh năm để thuận lợi trong việc cấp và thay nước (tốt nhất có nguồn nước ngọt). Không chọn vùng nước bị ổ nhiễm bởi chất thải nông nghiệp và công nghiệp, khu vực hay bị lũ lụt.
Ao lắng để cung cấp nước cho ao trong quá trình nuôi, nhất là những nơi thường chất lượng nước không ổn định hay nguồn nước cấp không liên tục.
Xem thêm: Quản lý môi trường ao nuôi tôm
pH đất |
CaCO3 (tấn/ha) |
Ca(OH)2 (tấn/ha) |
CaO (tấn/ha) |
> 7 |
|
|
|
6-7 |
1-2 |
0,5-1 |
0,3-0,5 |
5-6 |
2-3 |
1-1,5 |
0,5-1 |
4-5 |
3-3,5 |
1,5-2 |
1-1,5 |
3-4 |
3,5-4 |
2-2,5 |
1,5-2 |
Xem thêm: Khoáng Canxi (Ca) – Magiê (Mg) trong nuôi tôm
Nên rào lưới quanh năm để ngăn cản không cho vật chủ trung gian như cua, còng bên ngoài mang vào mang theo mầm bệnh gây thân đỏ đốm trắng đầu vàng, Taura do virus gây ra.
Chọn tôm giống: Post 12 trở lên. Mua giống những nơi có uy tín, có chứng nhận xuất xứ nguồn gốc. Chọn giống đồng đều kích cỡ, giống có màu sắc sáng đẹp.
Thả giống: Trước khi thả giống phải kiểm tra chất lượng con giống, tôm giống đạt chất lượng không mang mầm bệnh như đốm trắng, đỏ thân, taura,…
Mật độ thả: Thông thường 100-200 con/m2, mật độ thả tùy thuộc vào các yếu tố sau:
Phương pháp đánh giá chất lượng tôm giống
Chỉ tiêu |
PP đánh giá |
Tôm giống tốt |
Tôm giống không tốt |
Hình thái |
Quan sát mẫu tôm ngay trong bọc Cho mẫu tôm vào ly thủy tinh quan sát ngược sáng Cho mẫu tôm vào chậu nhỏ |
Tuổi PL tương ứng với kích cỡ (PL10 phải có kích thước lớn hơn 9 mm) Vỏ tôm bóng sạch Đồng đều về kích cỡ |
Tôm có kích thước nhỏ hơn so với tuổi Vỏ tôm dơ, bị bám bẩn Không đồng đều về kích cỡ |
Màu sắc |
Quan sát mẫu tôm ngay trong bọc, qua ly thủy tinh, trong chậu nhựa |
Màu sắc tươi sáng, nhìn rõ gan và ruột |
Màu sắc không đồng đều, màu trắng, gan vàng, ruột trống |
Đường ruột |
Quan sát mẫu tôm ngay trong bọc Cho mẫu tôm vào ly thủy tinh quan sát ngược sáng |
To, thẳng, đều từ trên xuống Đầy thức ăn |
Nhỏ, không đều, có đoạn to đoạn nhỏ Trống thức ăn |
Gan tụy |
Quan sát mẫu tôm ngay trong bọc Cho mẫu tôm vào ly thủy tinh quan sát ngược sáng |
Màu nâu sẫm hoặc đen, màu sắc đồng đều To rõ, đều và phải gom gọn trên giáp đầu ngực |
Màu trắng, vàng nhạt hoặc trắng đục, màu sắc không đồng đều Nhỏ, không đều và không gom gọn trên giáp đầu ngực |
Hoạt động |
Cho mẫu tôm vào chậu, khuấy tròn dòng nước |
Bơi nhanh, mạnh theo chiều ngược nước, bơi bám thành Phân tán nhanh trong bọc tôm hoặc khi đổ ra chậu |
Bơi lờ đờ, cuộn theo nước và xoáy vào giữa Gom tụ 1 chổ trong bọc hoặc trong chậu Không phản xạ khi gõ |
Sốc độ mặn |
Cho mẫu tôm vào nước ngọt trong 30 phút Sau đó cho vào nước mặn trong 10 phút |
Vẫn khỏe sau khi sốc, tỷ lệ chết < 10% |
Tôm chết cao, tỷ lệ chết > 10% |
Chỉ tiêu khác |
Quan sát ngay sau khi thả xuống ao |
Phân tán nhanh, có xu hướng bơi xuống đáy |
Bơi lờ đờ, tấp mé và không xuống đáy |
Chỉ tiêu |
Tôm giống tốt |
Tôm giống không tốt |
Hình thái |
Tuổi PL tương ứng với kích cỡ Vỏ tôm bóng sạch, không bị bám bẩn Không bị dị tật: cụt râu, cong thân |
Tôm có kích thước nhỏ hơn so với tuổi Vỏ tôm dơ, bị bám bẩn, đặc biệt là nấm và nguyên sinh Bị dị hình |
Đường ruột |
To, thẳng, đều từ trên xuống Đầy thức ăn Ruột co bóp mạnh và đều |
Nhỏ, không đều, bị đứt khúc Trống thức ăn Ruột co bóp yếu |
Gan tụy |
Chứa nhiều giọt dầu (trên 30) |
Không có giọt dầu hoặc có rất ít |
Hoại tử |
Không bị |
Bị hoại tử 1 số bộ phận |
Người nuôi tôm gửi mẫu tôm giống đến các trung tâm bệnh học thủy sản để xét nghiệm.
Để giảm chi phí nên chọn thức ăn có hệ số thấp và độ đạm thấp hơn 35%.
Cách xác định thức ăn hằng ngày
Tổng trọng lượng = Trọng lượng trung bình x Số tôm thực tế trên cơ sở lượng giống thả và ước lượng tỷ lệ sống theo thời gian.
Tổng trọng lượng trung bình và tổng trọng lượng tôm xác định được lượng thức ăn hằng ngày. Trong tình trạng bình thường tôm cỡ 1-5 g cho ăn 7-10% trọng lượng thân.
Tôm thẻ có tập tính kiếm ăn vào ban đêm là chủ yếu. Trong nuôi nhân tạo tôm ăn thường xuyên cả ngày lẫn đêm. Khi tôm giai đoạn 2 tháng trở lên, môi trường ao bị ô nhiễm, lượng oxy hòa tan thấp, do đó giai đọan này chúng ta nên cho ăn vào ban ngày, ban đêm chỉ cho ăn 1 lần hoặc ngừng hẵn.
Xem thêm: Nâng cao hiệu quả sử dụng thức ăn cho tôm
Quản lý tốt làm giảm chi phí, chất lượng nước, đáy ao sạch và hạn chế dịch bệnh. Giai đoạn tôm 10 ngày nên thả sàng để tôm làm quen, bỏ thức ăn trong sàng nên căn cứ vào trọng lượng tôm và kiểm tra sàng chặt chẽ.
Lượng thức ăn trong sàng = (Lượng thức ăn trong ngày x % thức ăn trong sàng)/Số lượng sàng.
Việc chuyển đổi mã số thức ăn nên căn cứ vào trọng lượng để làm tiêu chuẩn theo bảng, không dựa vào tuổi tôm ( ngày tuổi). Trong thời gian chuẫn bị chuyển đổi nên trộn lẫn 2 loại thức ăn cho ăn ít nhất 3 ngày.
Tôm 30-75 ngày, tốc độ phát triển khá nhanh vì vậy ta có thể tăng số lần cho thức ăn trong ngày (5 lần/ngày) và tăng lượng thức ăn để rút ngắn thời gian nuôi.
Khi tôm được 30 ngày tuổi, 5-7 ngày kiểm tra tốc độ tăng trường 1 lần.
Xác định được chính xác số lượng và trọng lượng tôm trong ao.
Xem thêm: Biện pháp phòng ngừa hiện tượng tôm lột chết
Nước là môi trường sống của tôm, quản lý chất lượng nước là cần thiết để tôm phát triển, ngăn ngừa dịch bệnh,..
Chất lượng đáy ao: Đáy ao dơ làm ảnh hưởng đến pH, độ kiềm, oxy hòa tan, khí độc, sinh vật đáy, tảo và xuất hiện các bệnh như vàng mang, đen mang, đóng rong,.. Quản lý đáy ao tốt là quản lý ngay từ khâu cải tạo. Làm sạch đáy ao bằng các biện pháp sau:
Quản lý tảo là yếu tố quan trọng quyết định chất lượng nước tốt hay xấu. Vì vậy phải thường xuyên theo dõi sự phát triển của tảo để có biện pháp xử lý.
Hậu quả chất lượng nước kém: Khi chất lượng nước suy thoái làm giảm khả năng bắt mồi, sức ăn yếu, chậm lớn và dễ bị bệnh. Gây ra các bệnh như mang có màu sắc bất thường, vỏ bẩn, phồng đuôi và phụ bộ tổn thường,…
Nếu ta quản lý ổn định hệ tảo, vi sinh và đáy ao thì các yếu tố như pH, độ kiềm, khí độc (NH3, NO2, H2S) cũng sẽ ổn định theo. Khi thay đổi thời tiết và mất cần bằng sinh học trong ao sẽ làm cho các yếu tố này thay đổi.
Các chỉ tiêu |
Khoảng thích hợp |
Khoảng chịu đựng |
Độ mặn (‰) |
15-30 |
0,5-45 |
Nhiệt độ |
25-32 |
16-43 |
pH |
7,5-8,5 |
6-10 |
Độ kiềm (mg/lít) |
80-150 |
60-200 |
Oxy hòa tan (mg/lít) |
4-7 |
3-7 |
NH3 (mg/lít) |
< 0,1 |
< 0,2 |
H2S (mg/lít) |
< 0,01 |
< 0,03 |
Xem thêm:
Đăng vào 12/03/2024 10:31:03 SA